Chi tiết tin - Hội Nông dân tỉnh Quảng Bình
VĂN BẢN MỚI
WEBSITE SỞ NGÀNH
Thống kê truy cập
Số lượng và lượt người truy cập
-
Online 3
-
Hôm nay 887
Tổng 3.305.723
Chính sách tín dụng ưu đãi cho phát triển nông nghiệp
Ông Bế Văn Mai, Nguyễn Văn Diệm,thị trấn Nông Trường Việt trung, huyện Bố Trạch; ông Trần Văn Dũng- Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc HTX SXKD DVNN Xuân Bồ, xã Xuân Thuỷ, huyện Lệ Thủy; ông Trần Thanh Hương, xã Mỹ Thủy, huyện Lệ Thủy; ông Lê Xuân Ngọc, xã Tân Thủy, huyện Lệ Thủy; ông Võ Văn Hồng, thị trấn Kiến Giang, huyện Lệ Thủy; ông Nguyễn Giang Nam, xã Hàm Ninh, huyện Quảng Ninh; ông Đinh Bá Thi, xã Thuận Đức, thành phố Đồng Hới; ông Lê Đình Trọng, TDP Phương Xuân, phường Bắc Nghĩa, thành phố Đồng Hới; Nguyễn Xuân Bình, thôn Xuân Kiều, xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch; ông Đậu Trọng Tuất, thôn Thanh Bình, xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch; ông Lê Ngọc Hoàn, thôn Nam Lãnh, xã Quảng Phú, huyện Quảng Trạch; ông Hoàng Văn Bảy, thôn 5 Thuận Trường, xã Liên Trường, huyện Quảng Trạch; bà Hoàng Thị Thế, thôn Hải Đông, xã Quảng Phú, huyện Quảng Trạch; ông Phan Ngọc Anh, xã Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa; bà Trần Thị Tuyết, xã Mai Hóa, huyện Tuyên Hóa; ông Đinh Thanh Hải, xã Trung Hóa, huyện Minh Hóa; ông Hà Ngọc Anh, xã Vĩnh Ninh, huyện Quảng Ninh; ông Lê Văn Duẩn, xã Lâm Trạch, Bố Trạch; ông Nguyễn Văn Tùng, Hội Nông dân huyện Lệ Thủy; ông Trần Đức Thắng, xã Quảng Thủy, thị xã Ba Đồn; ông Nguyễn Văn Tiến, xã Sơn Thủy, huyện Lệ Thủy. Cùng câu hỏi:
Thời gian qua, có nhiều chính sách ưu đãi tín dụng dành cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, giải quyết việc làm. Nhưng thực tế người dân rất khó tiếp cận, thủ tục cho vay phức tạp hoặc nguồn vốn rất ít. Như nguồn vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55 của Chính phủ, các chủ trang trại, hợp tác xã rất khó vay hoặc không thể vay được. Nông dân không tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi của ngân hàng chính sách vì không không thuộc đối tượng (hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo 3 năm). Nguồn vốn vay giải quyết việc làm thì rất ít. Nguồn nước sạch và vệ sinh môi trương thì định mức vay thấp. Xin hỏi Chủ tịch: Nguyên nhân do đâu? Tỉnh có giải pháp gì để tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho người dân vay vốn thuận lợi?
Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời:
1. Về chính sách ưu đãi tín dụng dành cho phát triển nông nghiệp, nông thôn
Thời gian qua, Chính phủ và Ngân hàng nhà nước luôn xác định nông nghiệp nông thôn là một lĩnh vực ưu tiên cần tập trung vốn đầu tư phát triển. Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (Nghị định 55) được ban hành không chỉ khuyến khích các tổ chức tín dụng mạnh dạn đầu tư vốn phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn mà còn góp phần đơn giản thủ tục, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi để người dân, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Thông tư số 39/2016/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 06/2023/TT/NHNN ngày 28/6/2023) ra đời cũng đã tiếp tục quy định trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với 05 lĩnh vực ưu tiên, trong đó có lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (hiện nay là 4%/năm) thấp hơn từ 1%-2% so với lãi suất cho vay thương mại thông thường; mở rộng quy định về mục đích vay vốn và phương thức cho vay (cho vay lưu vụ, cho vay tuần hoàn, cho vay quay vòng) phù hợp với thực tế hoạt động tín dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng; đơn giản hóa một số hồ sơ, thủ tục cho vay như: bỏ giấy đề nghị vay vốn tại hồ sơ đề nghị vay vốn; đơn giản hóa yêu cầu về phương án sử dụng vốn trong cho vay phục vụ đời sống... đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động cho vay, bảo vệ quyền lợi của người vay… Ngoài ra, trong thời gian qua Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Bình cũng đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn nâng cao hiệu quả thẩm định và đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng để tăng cường khả năng cho vay không có tài sản bảo đảm, tháo gỡ khó khăn về tài sản bảo đảm cho khách hàng.
Đến 30/4/2024, dư nợ tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 39.018 tỷ đồng với 165.242 khách hàng vay, chiếm 45,7% (gần một nửa) trong tổng dư nợ toàn địa bàn, tăng 4,5%CK.
Bên cạnh nguồn vốn tín dụng thương mại, các chương trình tín dụng chính sách đối với người nghèo và các đối tượng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội cũng đã góp phần thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống của người dân khu vực nông thôn. Các hộ nghèo không phải thế chấp tài sản khi vay số tiền đến 100 triệu đồng. Đến 30/6/2024, dư nợ cho vay 26 chương trình tín dụng ưu đãi đạt 5.377 tỷ đồng, tăng 2,5% so với đầu năm, tăng 11,4%CK.
2. Chính sách ưu đãi tín dụng cho giải quyết việc làm
Chương trình cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm là hoạt động tín dụng chính sách có ý nghĩa quan trọng đã và đang được Ngân hàng chính sách xã hội triển khai hiệu quả, giúp hàng nghìn hộ dân có việc làm, nâng cao mức thu nhập, góp phần thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Hoạt động cho vay từ quỹ được thực hiện theo quy định tại Luật Việc làm, Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn. Đến ngày 23/9/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 61, nâng mức vay ưu đãi với doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ kinh doanh và người lao động. Theo đó, mức vay được nâng lên tối đa 100 triệu đồng đối với người lao động (trước đây là 50 triệu đồng); đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sẽ được vay tối đa 2 tỷ đồng/ dự án (trước đây là 1 tỷ đồng/dự án). Thời hạn cho vay nâng lên tối đa 120 tháng (trước đây là 60 tháng). Lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay vốn đối với hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật về tín dụng đối với hộ cận nghèo, góp phần tăng cơ hội tiếp cận và hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay của người dân. Trên cơ sở kế hoạch của chi nhánh, hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội giao nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm để Chi nhánh triển khai cho vay trên địa bàn. Đến 30/6/2024, dư nợ cho vay giải quyết việc làm theo Nghị định 61 đạt 933 tỷ đồng với 17.441 khách hàng, tăng 11% so với đầu năm, tăng 54%CK.
Bên cạnh đó, thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội (Nghị quyết 11), Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh đã không ngừng đẩy mạnh giải ngân các nguồn vốn vay ưu đãi tín dụng, hỗ trợ hiệu quả cho người dân, đặc biệt là giải ngân nguồn vốn cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm. Chỉ tiêu dư nợ các chương trình trong năm 2022 và 2023 theo Nghị quyết 11 được giao 1.046,3 tỷ đồng, trong đó, cho vay nhà ở xã hội 647,3 tỷ đồng, cho vay vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi 10,7 tỷ đồng, cho vay hỗ trợ tạo việc làm duy trì và mở rộng việc làm 150 tỷ đồng, riêng chương trình học sinh, sinh viên mua máy tính thiết bị học trực tuyến và cơ sở mầm non, tiểu học ngoài công lập thực hiện quản lý và cho vay quay vòng theo dư nợ đến thời điểm 31/12/2022. do nhu cầu vay vốn người dân từ 4/5 chương trình của Nghị quyết 11 thấp (cho vay nhà ở xã hội; cho vay hỗ trợ học sinh, sinh viên mua máy tính, thiết bị học tập trực tuyến; cho vay hỗ trợ cơ sở giáo dục mầm non tiểu học ngoài công lập; cho vay vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi), ngày 02/11/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 181/NQ-CP về việc điều chỉnh nhiệm vụ chi thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi thông qua NHCSXH theo Nghị quyết 11, theo đó NHCSXH tỉnh Quảng Bình được phân giao bổ sung 220 tỷ đồng chương trình hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, nâng tổng nguồn vốn cho vay hỗ trợ tạo việc làm duy trì và mở rộng việc làm lên 370 tỷ đồng. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình đã tích cực đôn đốc, chỉ đạo giải ngân nhanh đến đối tượng thụ hưởng, kết quả đến ngày 31/12/2023, dư nợ cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm 370 tỷ đồng, đạt 100%KH.
3. Chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Nâng cao tỉ lệ hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh là một trong những mục tiêu quan trọng trong cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, nhất là vùng nông thôn. Do vậy, chương trình tín dụng cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của Ngân hàng chính sách xã hội đã góp phần hoàn thành tiêu chí về môi trường trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Cùng với công tác cho vay bảo đảm giải ngân nhanh, kịp thời, Ngân hàng Chính sách xã hội đã phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng hoạt động các tổ tiết kiệm và vay vốn, điểm giao dịch tại xã... để phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng.
Theo quy định hiện hành, đối tượng được hưởng chương trình tín dụng này là hộ gia đình định cư hợp pháp tại địa phương thuộc khu vực nông thôn chưa có nước sạch hoặc đã có nhưng chưa đạt quy chuẩn, chưa bảo đảm vệ sinh và hộ gia đình sau khi đã trả hết nợ vốn vay, có nhu cầu vay mới để xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã sử dụng nhiều năm, bị hỏng, xuống cấp, không bảo đảm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Hiện tại, mức vốn cho vay là 25 triệu đồng/ công trình và mỗi hộ được vay tối đa 50 triệu đồng để làm 2 công trình (công trình nước sạch và công trình vệ sinh). Đến 30/6/2024, dư nợ cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đạt 941 tỷ đồng, tăng 5,1% so với đầu năm, tăng 8,7%CK. Năm 2024, nguồn vốn cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn được giao là 90 tỷ đồng, đến 30/6/2024 mới chỉ thực hiện 46,5 tỷ đồng, đạt 48,3%KH giao.
Vì vậy, khách hàng có nhu cầu vay vốn ưu đãi phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, giải quyết việc làm, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và đáp ứng đủ điều kiện liên hệ với chi nhánh, phòng giao dịch của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng gần nhất để được hỗ trợ tư vấn và hướng dẫn.
Các tin khác
- Về việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất ở bản Khe Dây, Khe Ngang, xã Trường Xuân (03/10/2024)
- Chất lượng vật tư nông nghiệp (03/10/2024)
- Ông Đàm Như Thế, thôn Trung Minh, xã Quảng Châu, huyện Quảng Trạch có ý kiến: (03/10/2024)
- Chính sách hỗ trợ nông dân chuyển đổi nghề (01/10/2024)
- Nạo vét, khơi thông các tuyến đường thủy nội địa (01/10/2024)
- Tình trạng đánh bắt thủy sản trái phép (01/10/2024)
- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Quảng Ninh (30/09/2024)
- Chính sách bảo hiểm y tế đối với học sinh (30/09/2024)
- Chính sách hỗ trợ Hợp tác xã mới thành lập (30/09/2024)
- Chính sách hỗ trợ sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP? (30/09/2024)